Một cơ thể muốn khỏe mạnh cần được cung cấp chất dinh dưỡng đầy đủ. Vậy dinh dưỡng là gì, cụ thể nó đóng vai trò như thế nào đối với chúng ta?
Nội dung tóm tắt
Dinh dưỡng là gì?
Dinh dưỡng là chỉ các chất cần thiết cho sự phát triển và hình thành tế bào, hỗ trợ sự sống. Nó bao gồm các hoạt động ăn uống, hấp thu, vận chuyển và sử dụng các chất dinh dưỡng, bài tiết các chất thải. (Theo wiki)
Dinh dưỡng là một phần quan trọng của sức khỏe và sự phát triển. Dinh dưỡng tốt hơn có liên quan đến việc cải thiện sức khỏe trẻ sơ sinh, trẻ em và bà mẹ, hệ thống miễn dịch mạnh mẽ hơn, mang thai và sinh con an toàn hơn, giảm nguy cơ mắc các bệnh không lây nhiễm (như tiểu đường và bệnh tim mạch) và tăng tuổi thọ.
Các vi chất dinh dưỡng
Các chất dinh dưỡng đa lượng là chất dinh dưỡng mà mọi người cần với số lượng tương đối lớn.
Carbohydrate
Đường, tinh bột và chất xơ là các loại carbohydrate.
Đường là carbs đơn giản. Cơ thể nhanh chóng phá vỡ và hấp thụ đường và tinh bột chế biến. Chúng có thể cung cấp năng lượng nhanh chóng, nhưng chúng không khiến một người cảm thấy no. Chúng cũng có thể gây tăng đột biến lượng đường trong máu. Gai đường thường xuyên làm tăng nguy cơ mắc bệnh tiểu đường loại 2 và các biến chứng của nó.
Chất xơ cũng là một carbohydrate. Cơ thể phá vỡ một số loại chất xơ và sử dụng chúng cho năng lượng; một số khác được chuyển hóa bởi vi khuẩn đường ruột, trong khi các loại khác đi qua cơ thể.
Chất xơ và tinh bột chưa qua chế biến là carbs phức tạp. Cơ thể cần một thời gian để phá vỡ và hấp thụ các loại carbs phức tạp. Sau khi ăn chất xơ, một người sẽ cảm thấy no lâu hơn. Chất xơ cũng có thể làm giảm nguy cơ mắc bệnh tiểu đường , bệnh tim mạch và ung thư đại trực tràng .
Protein
Protein bao gồm các axit amin, là các hợp chất hữu cơ xảy ra tự nhiên. Có 20 axit amin, trong đó có những loại thiết yếu, chúng ta muốn khỏe mạnh nhất định phải được cung cấp từ thực phẩm.
Chất béo
Chất béo rất cần thiết cho:
- bôi trơn khớp
- giúp các cơ quan sản xuất hormone
- cho phép cơ thể hấp thụ một số vitamin
- giảm viêm
- giữ gìn sức khỏe não bộ
Nước
Cơ thể con người trưởng thành có tới 60% là nước, và nó cần nước cho nhiều quá trình. Nước không chứa calo và nó không cung cấp năng lượng. Nhưng thiếu nước cơ thể gặp rất nhiều vấn đề.
Vi chất dinh dưỡng
Các vi chất dinh dưỡng rất cần thiết với số lượng nhỏ. Chúng bao gồm vitamin và khoáng chất. Các nhà sản xuất đôi khi thêm những thứ này vào thực phẩm. Ví dụ bao gồm ngũ cốc tăng cường và gạo.
Khoáng chất
Cơ thể cần carbon, hydro, oxy và nitơ.
Nó cũng cần các khoáng chất chế độ ăn uống, chẳng hạn như sắt, kali , và như vậy.
Trong hầu hết các trường hợp, một chế độ ăn uống đa dạng và cân bằng sẽ cung cấp các khoáng chất mà một người cần.
Kali
Kali là chất điện phân. Nó cho phép thận, tim, cơ bắp và dây thần kinh hoạt động tốt. Theo Hướng dẫn chế độ ăn uống cho người Mỹ 2015-2020 khuyên người lớn tiêu thụ 4.700 milligram (mg) kali mỗi ngày.
Natri
Natri là chất điện giải giúp :
- duy trì chức năng thần kinh và cơ bắp
- điều chỉnh mức chất lỏng trong cơ thể
Canxi
Cơ thể cần canxi để hình thành xương và răng. Nó cũng hỗ trợ hệ thống thần kinh, sức khỏe tim mạch và các chức năng khác.
Photpho
Phốt pho có mặt trong tất cả các tế bào cơ thể và góp phần vào sức khỏe của xương và răng.
Magiê
Magiê góp phần vào chức năng cơ bắp và thần kinh. Nó giúp điều chỉnh huyết áp và lượng đường trong máu, và nó cho phép cơ thể sản xuất protein, xương và DNA.
Kẽm
Kẽm đóng vai trò trong sức khỏe của các tế bào cơ thể, hệ thống miễn dịch, chữa lành vết thương và tạo ra protein. Xem thêm Thực phẩm giàu kẽm.
Sắt
Sắt rất quan trọng cho sự hình thành các tế bào hồng cầu, mang oxy đến tất cả các bộ phận của cơ thể. Nó cũng đóng một vai trò trong việc hình thành các mô liên kết và tạo ra các hormone. >>> Thực phẩm giàu sắt
Mangan
Cơ thể sử dụng mangan để sản xuất năng lượng , nó đóng vai trò trong quá trình đông máu và hỗ trợ hệ thống miễn dịch.
Đồng
Đồng giúp cơ thể tạo ra năng lượng và sản xuất các mô liên kết và mạch máu.
Selen
Selen được tạo thành từ hơn 24 selenoprotein và nó đóng một vai trò quan trọng đối với sức khỏe sinh sản và tuyến giáp. Là một chất chống oxy hóa , nó cũng có thể ngăn ngừa tổn thương tế bào.
Vitamin
Mọi người cần một lượng nhỏ vitamin khác nhau. Một số trong số này, chẳng hạn như vitamin C, cũng là chất chống oxy hóa. Điều này có nghĩa là chúng giúp bảo vệ các tế bào khỏi bị hư hại bằng cách loại bỏ các phân tử độc hại, được gọi là các gốc tự do, khỏi cơ thể.
Vitamin có thể là:
Hòa tan trong nước : Tám vitamin B và vitamin C
Hòa tan trong chất béo : Vitamin A, D, E và K
Cơ thể hấp thụ các vitamin tan trong chất béo thông qua ruột với sự trợ giúp của chất béo (lipid). Cơ thể có thể lưu trữ chúng và không loại bỏ chúng một cách nhanh chóng. Những người theo chế độ ăn ít chất béo có thể không thể hấp thụ đủ các vitamin này. Khi đó cơ thể sẽ mắc bệnh
Vitamin | Ảnh hưởng của quá ít | Ảnh hưởng của quá nhiều | Nguồn |
Vitamin A ( retinoids ) | Quáng gà | Áp lực lên não, buồn nôn, chóng mặt, kích ứng da, đau khớp và xương, màu da cam | Khoai lang, gan bò, rau bina và các loại rau lá xanh đậm khác, cà rốt, bí mùa đông |
Vitamin D | Hình thành xương kém và xương yếu | Chán ăn, sụt cân, thay đổi nhịp tim, tổn thương hệ tim mạch và thận | Tiếp xúc với ánh nắng mặt trời cộng với các nguồn thực phẩm: dầu gan cá, cá có dầu, các sản phẩm từ sữa, nước ép tăng cường |
Vitamin E | Bệnh lý thần kinh ngoại biên , bệnh võng mạc, giảm đáp ứng miễn dịch | Có thể làm giảm khả năng đông máu | Wheatgerm, các loại hạt, hạt, hướng dương và dầu cây rum, rau bina |
Vitamin K | Chảy máu và xuất huyết trong trường hợp nặng | Không có tác dụng phụ nhưng nó có thể tương tác với chất làm loãng máu và các loại thuốc khác | Lá, rau xanh, đậu nành, edamame , đậu bắp, natto |
Vitamin tổng hợp có sẵn để mua trong các cửa hàng hoặc trực tuyến, nhưng mọi người nên nói chuyện với bác sĩ trước khi sử dụng bất kỳ chất bổ sung nào, để kiểm tra xem chúng có phù hợp để sử dụng không.
Chất chống oxy hóa
Một số chất dinh dưỡng cũng hoạt động như chất chống oxy hóa. Đây có thể là vitamin, khoáng chất, protein hoặc các loại phân tử khác. Chúng giúp cơ thể loại bỏ các chất độc hại được gọi là các gốc tự do, hoặc các loại oxy phản ứng. Nếu quá nhiều chất này tồn tại trong cơ thể, tổn thương tế bào và bệnh có thể xảy ra.